Giáo viên nghỉ hưu trước tuổi cần lưu ý những gì? Hiện nay theo chính sách mới của nhà nước nhiều giáo viên có nhu cầu được về nghỉ hưu sớm. Vậy cụ thể pháp luật quy định như thế nào về điều kiện và quyền lợi khi giáo viên nghỉ hưu sớm?

>>> Xem thêm: Văn phòng nào thực hiện dịch vụ công chứng thứ 7, chủ nhật mà không thu thêm phụ phí tại quận Đống Đa?

1. Điều kiện để giáo viên nghỉ hưu trước tuổi

Tuổi nghỉ hưu của giáo viên làm việc trong điều kiện lao động bình thường theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Giáo viên namGiáo viên nữ
Năm nghỉ hưuTuổi nghỉ hưuNăm nghỉ hưuTuổi nghỉ hưu
202461 tuổi202456 tuổi 04 tháng
202561 tuổi 03 tháng202556 tuổi 08 tháng
202661 tuổi 06 tháng202657 tuổi
202761 tuổi 09 tháng202757 tuổi 04 tháng
Từ năm 2028 trở đi62 tuổi202857 tuổi 08 tháng
202958 tuổi
203058 tuổi 04 tháng
203158 tuổi 08 tháng
203259 tuổi
203359 tuổi 04 tháng
203459 tuổi 08 tháng
Từ năm 2035 trở đi60 tuổi

Để được nghỉ hưu trước tuổi, giáo viên phải thuộc một trong các trường hợp sau:1 – Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn quy định nhưng không quá 05 tuổi nếu thuộc trường hợp bị suy giảm khả năng lao động hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng Phạm Văn Đồng có hỗ trợ công chứng ngoài giờ hành chính không?

2 – Thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP:

Giáo viên có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp tinh giản biên chế quy định tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP:

  • Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại bộ máy, nhân sự hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
  • Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
  • Dôi dư do cơ cấu lại vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
  • Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý đồng ý;
  • Trong 02 năm liên tiếp liền kề thời điểm xét tinh giản biên chế: có 01 năm xếp loại hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;
  • Trong năm trước liền kề hoặc trong năm xét tinh giản biên chế xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
  • Trong 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế: Mỗi năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc cao hơn hoặc bằng số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định;
  • Trong năm trước liền kề hoặc năm xét tinh giản biên chế: Có tổng số ngày nghỉ làm việc cao hơn hoặc bằng số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
  • Cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
  • Cán bộ, công chức, viên chức đang bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
  • Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm công việc chuyên môn nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Xem thêm:  Đặt cọc bằng chuyển khoản: Cần lưu ý những gì?

2. Nghỉ hưu sớm được hưởng chế độ, đãi ngộ gì?

Trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động/làm việc ở đặc biệt khó khăn

Giáo viên nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động được tính lương hưu như sau:

Nghỉ hưu sớm được hưởng chế độ đãi ngộ gì

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương đóng BHXHD

Trong đó:

* Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:

– Giáo viên nữ được hưởng:

  • Đóng bảo hiểm xã hội 15 năm tính hưởng 45%.
  • Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%.

– Giáo viên nam được hưởng:

  • Đóng bảo hiểm xã hội 20 năm tính hưởng 45%.
  • Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%.

– Mức hưởng lương hưu tối đa là 75%.

– Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động: Bị trừ tỷ lệ hưởng:

  • Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%.
  • Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻ: Lẻ dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu. Lẻ từ 06 tháng trở lên thì Giảm 1%.

– Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi còn lại: Được giữ nguyên tỷ lệ hưởng.Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP

Nghỉ hưu sớm

Trường hợp giáo viên nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế– Giáo viên có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:

Ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
  • Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định.
  • Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

>>> Xem thêm: Công chức di chúc hết bao nhiêu tiền? Lúc nào thì nên đem di chúc đi công chứng?

– Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định thì còn được hưởng các chế độ sau:

  • Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định.
  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
  • Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Xem thêm:  Công chứng bản dịch là gì? bản dịch nào được công chứng

– Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì:

  • Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  • Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

– Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Trên đây là giải đáp chi tiết về “Giáo viên nghỉ hưu trước tuổi cần lưu ý những gì?”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT:

>>> Phí công chứng di chúc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tại các văn phòng công chứng có chênh lệch lớn không? 

>>> Di chúc miệng là gì? Những trường hợp di chúc miệng bị vô hiệu theo quy định của pháp luật hiện hành?

>>> Công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế lúc nào thì hợp pháp? Văn bản không công chứng có hiệu lực không? 

>>> Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ngày càng được rút gọn, thuận tiện cho người dân. 

>>> Cảnh sát giao thông có phải chứng minh vi phạm khi xử phạt không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *