Hợp đồng ủy quyền là một loại giao dịch dân sự phổ biến trong đời sống và kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, có thể phát sinh tình huống một trong các bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Vậy khi nào thì được đơn phương chấm dứt? Pháp luật quy định cụ thể ra sao? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm: Đất trong quy hoạch có công chứng được không nếu chưa có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước?
1. Hợp đồng ủy quyền là gì?
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.
Đây là một hình thức đại diện theo ủy quyền, được quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015, bên cạnh hình thức đại diện theo pháp luật. Ủy quyền giúp một người có thể ủy thác cho người khác thay mặt mình thực hiện các công việc dân sự, hành chính, thương mại…
2. Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, cả bên ủy quyền và bên được ủy quyền đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, việc chấm dứt này cần đáp ứng một số điều kiện nhất định.
Trường hợp bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền:
-
Nếu hợp đồng có thù lao: Bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao tương ứng với công việc đã thực hiện và bồi thường thiệt hại nếu gây ra tổn thất.
-
Nếu hợp đồng không có thù lao: Bên ủy quyền có thể chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước trong thời gian hợp lý.
Ngoài ra, bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho người thứ ba về việc chấm dứt hợp đồng. Nếu không thông báo, hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc chấm dứt.
Trường hợp bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền:
-
Nếu không có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền trong thời gian hợp lý.
-
Nếu có thù lao: Cũng có quyền chấm dứt bất cứ lúc nào, nhưng phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền nếu có phát sinh tổn thất.
📌 Lưu ý quan trọng:
Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về thời hạn báo trước mà một bên vi phạm, thì bên vi phạm có thể bị xử lý theo thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.
>>> Xem thêm: Mức phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất mới nhất tại văn phòng công chứng
3. Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu?
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015:
“Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Như vậy:
-
Nếu có thỏa thuận: Thời hạn sẽ theo đúng thỏa thuận.
-
Nếu không có thỏa thuận: Hợp đồng ủy quyền mặc định có hiệu lực 1 năm kể từ ngày ký kết.
Kết luận
Pháp luật Việt Nam cho phép các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, nhưng việc này cần tuân thủ các điều kiện về thời gian báo trước, bồi thường thiệt hại và thông báo cho người thứ ba nếu có liên quan. Việc nắm rõ quy định sẽ giúp các bên tránh được tranh chấp không đáng có trong quá trình thực hiện ủy quyền. Nếu bạn gặp bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ trong việc thực hiện ủy quyền, đừng ngần ngại liên hệ với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline 0966.22.7979 hoặc ghé thăm văn phòng để được tư vấn và hỗ trợ tận tình nhất!
>>> Xem thêm: Có thể hủy hợp đồng đặt cọc không? Hủy như thế nào cho đúng luật?
Các bài viết liên quan:
>>> Hợp đồng chia tách nhà đất: Cách xử lý khi có tranh chấp
>>> Cần lưu ý gì khi ký kết hợp đồng thế chấp nhà đất?
>>> Thủ tục góp vốn bằng nhà đất trong công ty TNHH như thế nào?
>>> Hợp đồng góp vốn bằng nhà đất: Tại sao cần phải công chứng và cách thực hiện
>>> Thủ tục mua bán nhà đất cần giấy tờ gì?
>>> Có các trường hợp chấm dứt hợp đồng mua bán nhà đất nào?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com