Khi một ngôi nhà hoặc tài sản địa ốc đứng tên hộ gia đình, việc chia thừa kế có thể trở thành một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Trong nhiều trường hợp, Sổ đỏ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu và chia sẻ tài sản cho các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, quá trình chia kế thừa có thể gây ra xung đột và tranh chấp giữa các bên liên quan. Vì thế hãy cùng văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu cách chia thừa kế khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình trong bài viết sau
>>> Xem thêm: Địa chỉ cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ đứng tên hộ gia đình nhanh chóng, uy tín tại Hà Nội
1. Xác định di sản để chia thừa kế
Điều kiện để Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình:
Theo Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, để Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, hoặc quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Có quyền sử dụng đất chung bằng cách cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng cho, thừa kế chung.
Lưu ý: Trong thực tế, việc xác định cùng nhau đóng góp, tạo lập có thể phức tạp và không thể xác định được trong nhiều trường hợp. Trong tình huống đó, hướng giải quyết sẽ phụ thuộc vào Giấy chứng nhận được cấp cho hộ gia đình (Sổ đỏ, Sổ hồng có dòng chữ “hộ ông” hoặc “hộ bà”). Trước đây, đã có nhiều địa phương cấp Giấy chứng nhận cho “hộ ông”, “hộ bà” mà không đáp ứng đủ các điều kiện trên.
Xác định di sản để chia thừa kế:
- Ý nghĩa xác định di sản: Xác định di sản trong tài sản chung là quyền sử dụng đất của gia đình sử dụng đất rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Xác định di sản để chia thừa kế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phần được thừa kế và phạm vi nghĩa vụ trong di sản (nếu có).
- Cách xác định: Mức độ khó dễ xác định di sản phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Để xác định chính xác, cần dựa vào ba căn cứ sau:
>>> Tìm hiểu thêm: Khi tặng cho con cái, sổ đỏ đứng tên hộ gia đình có cần công chứng, chứng thực không?
Ví dụ: Năm 2000, UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ông A với diện tích 300m2. Nguồn gốc sử dụng đất là do Nhà nước giao cho hộ gia đình, thời điểm giao là năm 1990. Lúc đó, hộ gia đình ông A gồm 3 thành viên: Ông A, vợ và con trai. Năm 2018, con trai ông A kết hôn; năm 2021, ông A qua đời.
Khi chia thừa kế, di sản được xác định như sau: Diện tích 300m2 được chia đều cho 3 người, mỗi người được hưởng 100m2. Lúc cấp Giấy chứng nhận, hộ gia đình ông A có 3 thành viên đang sống chung, và các thành viên có quyền sử dụng đất chung vì đất là do Nhà nước giao cho hộ gia đình. Do đó, dù con trai ông A còn nhỏ, ông A và con trai vẫn có quyền sử dụng đất chung. Tuy nhiên, con dâu của ông A không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình ông A vì không đáp ứng được các điều kiện trên.
Tóm lại, phần di sản trong ví dụ trên là 100m2. Khi chia thừa kế, chỉ có 100m2 được chia.
Sau khi xác định di sản thừa kế, cần xem xét xem người để lại có di chúc hay không. Nếu có di chúc hợp pháp, di sản sẽ được chia theo di chúc. Nếu không có di chúc, di sản sẽ được chia theo pháp luật, hoặc có thể kết hợp chia theo di chúc và pháp luật trong trường hợp một phần di chúc không hợp pháp hoặc không quyết định hết phần di sản là quyền sử dụng đất.
2. Cách chia thừa kế theo di chúc
2.1. Các hình thức di chúc
Lời chúc có thể được thực hiện theo các hình thức khác nhau, bao gồm lời chúc bằng miệng và lời chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản có thể được phân loại thành các loại sau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản được công chứng.
- Di chúc bằng văn bản được chứng thực.
2.2. Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp
Theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015, để chúc được coi là hợp pháp thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Người lập di chúc phải có trí tuệ, công cụ tỉnh táo khi lập di chúc và không bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc.
- Nội dung của di chúc không vi phạm các quy định cấm của luật pháp và không xâm phạm đạo đức xã hội. Hình thức di chúc cũng không được vi phạm quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cụ thể thủ tục cấp sổ đỏ khi được bố mẹ tặng cho nhà đất.
2.3. Quy trình chia kế thừa dựa trên di chúc
Theo Điều 2 Điều 626 của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền xác định phần di sản được chia cho từng người thừa kế. Điều này có nghĩa là một phần di sản mà mỗi người kế thừa sẽ nhận phụ thuộc vào nội dung của di chúc và tính hợp pháp của di chúc đó.
Cần lưu ý rằng những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Theo Điều 1 Điều 644 của Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản bằng hai phần ba suất của một người kế thừa theo quy định của pháp luật, trong trường hợp di sản được chia theo quy định pháp luật luật và họ không được người lập di chúc cho phần di sản hoặc chỉ được hưởng ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Điều này có nghĩa là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên nhưng không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng một phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người kế thừa theo quy định của pháp luật nếu không được người lập di chúc cho phần di sản hoặc chỉ được hưởng ít hơn 2/3 tỷ lệ đó.
Lưu ý: Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản. Cách chia thừa kế theo di chúc được thực hiện theo quy trình
3. Cách chia thừa kế theo pháp luật
3.1. Các trường hợp chia kế thừa nhà đất theo luật
Theo Điều 1 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế nhà đất theo luật áp dụng trong các trường hợp sau:
- No di chúc.
- Di chúc không hợp pháp.
- Người chỉ được định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Những người kế thừa theo di chúc đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; các cơ quan, tổ chức được thừa hưởng kế thừa theo lời chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở rộng kế thừa.
Ngoài ra, việc chia thừa kế nhà đất theo luật cũng áp dụng cho các phần di sản liên quan đến quyền sử dụng đất sau:
- Phần di sản không được quyết định trong di chúc.
- Phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo lời chúc nhưng không còn tồn tại tại thời điểm mở rộng kế thừa.
3.2. Người được kế thừa theo luật
Theo Điều 649 và Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, người được thừa kế theo luật bao gồm những người thuộc diện kế thừa và hàng thừa kế.
- Diện mạo kế thừa: Bao gồm những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người để lại di sản (quan hệ nuôi dưỡng bao gồm con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi,… và phải có quyết định đăng ký nhận con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phải là con nuôi theo hình thức nhận tại một số địa chỉ).
- Kế thừa hàng:
Theo Điều 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế được xác định theo thứ tự sau:
a) Hàng thừa kế bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời.
b) Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã qua đời; ruột ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
c) Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước khi sống, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo Điều 3 651 của Bộ luật Dân sự 2015).
3.3. Việc làm các phần di sản bằng nhau cho cùng một hàng thừa kế
Theo Khoản 2 Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015: “Những người kế thừa cùng hàng kế thừa được hưởng các phần di sản như nhau.”
Nhìn chung, cách chia thừa kế nhà đất theo luật, những người thừa kế sẽ được hưởng các phần di sản như nhau. Thường thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ nhận được di sản, và ít khi những người thuộc hàng thừa kế thứ hai hoặc thứ ba được nhận di sản kế thừa.
>>> Xem thêm: Kinh nghiệm làm cộng tác viên viết bài cho các doanh nghiệp lớn.
Trên đây là bài viết giải đáp cho câu hỏi “ Hướng dẫn cách chia thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình [2023]“. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
XEM THÊM TỪ KHÓA:
>>> Được nhờ người khác đi công chứng sơ yếu lý lịch hay không?
>>> Hướng dẫn thủ tục công chứng di chúc hợp pháp chuẩn 2023
>>> Phí công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
>>> Hướng dẫn cách phân biệt sổ đỏ thật giả cực dễ dàng theo hướng dẫn của chuyên gia.
>>> Công chứng di chúc cần chuẩn bị giấy tờ gì? Phí công chứng di chúc được quy định như thế nào?
>>> Văn phòng công chứng làm việc thứ 7 và chủ nhật uy tín công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất tại Hà Nội.
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch