Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhiều trường hợp người thừa kế là công dân nước ngoài hoặc đang sinh sống ở nước ngoài cần lập văn bản từ chối nhận di sản tại Việt Nam. Tuy nhiên, không ít người băn khoăn rằng công chứng văn bản từ chối nhận di sản tiếng nước ngoài có được công nhận hợp pháp hay không. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết quy định pháp luật hiện hành, điều kiện công chứng, cũng như cách thức xử lý để văn bản được công nhận giá trị pháp lý tại Việt Nam.

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng uy tín tại Hà Nội: Dịch vụ nhanh chóng, bảo mật tuyệt đối

Cơ sở pháp lý về việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản tiếng nước ngoài

văn bản từ chối nhận di sản

Theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng năm 2014, người thừa kế có thể lập văn bản từ chối nhận di sản và yêu cầu công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý.
Bên cạnh đó, Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định rõ:

“Văn bản công chứng được lập bằng tiếng Việt; trường hợp người yêu cầu công chứng không biết tiếng Việt thì phải có người phiên dịch.”

Như vậy, về nguyên tắc, văn bản công chứng tại Việt Nam phải được lập bằng tiếng Việt. Tuy nhiên, nếu có yếu tố nước ngoài, có thể kèm bản dịch sang tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt (tùy đối tượng sử dụng) để đảm bảo hiệu lực khi sử dụng ở các quốc gia khác.

Khi nào được phép lập văn bản từ chối di sản bằng tiếng nước ngoài?

Người thừa kế có thể lập văn bản từ chối nhận di sản tiếng nước ngoài trong các trường hợp sau:

  • Người thừa kế là người nước ngoài không biết tiếng Việt.

  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, muốn lập văn bản để sử dụng tại quốc gia đang cư trú.

  • Văn bản được lập tại cơ quan công chứng, lãnh sự quán hoặc cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, theo quy định của nước sở tại.

Trong các trường hợp trên, văn bản bằng tiếng nước ngoài vẫn hợp lệ, miễn là đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hình thức, nội dung và được hợp pháp hóa lãnh sự (nếu sử dụng tại Việt Nam).

>>> Xem thêm: Tìm hiểu chi tiết về phí công chứng vay vốn ngân hàng và thế chấp tài sản

Quy trình công chứng văn bản từ chối nhận di sản tiếng nước ngoài tại Việt Nam

Nếu người thừa kế muốn lập văn bản tại Việt Nam nhưng không sử dụng được tiếng Việt, quy trình công chứng sẽ gồm các bước sau:

  1. Chuẩn bị hồ sơ:

    • Giấy tờ tùy thân (CCCD/hộ chiếu).

    • Giấy chứng tử của người để lại di sản.

    • Giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế (giấy khai sinh, giấy kết hôn, sổ hộ khẩu…).

    • Giấy tờ chứng minh di sản (sổ đỏ, sổ tiết kiệm, giấy đăng ký xe…).

  2. Cử người phiên dịch:

    • Người yêu cầu công chứng phải có phiên dịch viên được công chứng viên chấp thuận.

    • Phiên dịch viên phải ký xác nhận vào văn bản công chứng, chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung dịch.

  3. Lập và ký văn bản:

    • Công chứng viên sẽ lập văn bản bằng tiếng Việt, sau đó đính kèm bản dịch tiếng nước ngoài.

    • Cả hai bản có giá trị tương đương khi được công chứng viên chứng nhận.

Xem thêm:  Công chứng mua bán nhà ở xã hội: Rủi ro từ hợp đồng giả mạo

Như vậy, văn bản từ chối nhận di sản có thể được lập bằng song ngữ, nhưng phiên bản tiếng Việt vẫn là bản chính được cơ quan công chứng lưu trữ và công nhận tại Việt Nam.

>>> Xem thêm: Các bước chuẩn bị hồ sơ khi sử dụng dịch vụ sổ đỏ sang tên nhà đất

Trường hợp lập văn bản ở nước ngoài

văn bản từ chối nhận di sản

Nếu người thừa kế đang ở nước ngoài, có thể lập văn bản từ chối nhận di sản tiếng nước ngoài tại:

  • Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự quán Việt Nam, hoặc

  • Cơ quan công chứng nước sở tại, sau đó phải hợp pháp hóa lãnh sự để được công nhận khi sử dụng tại Việt Nam.

Ví dụ:
Một người Việt định cư tại Mỹ muốn từ chối nhận phần di sản đất tại Việt Nam. Người này có thể:

  • Lập văn bản từ chối bằng tiếng Anh tại công chứng viên Mỹ.

  • Sau đó, mang văn bản đến Lãnh sự quán Việt Nam tại Mỹ để hợp pháp hóa lãnh sự.

  • Khi gửi về Việt Nam, văn bản này vẫn có giá trị pháp lý nếu được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch.

Giá trị pháp lý của văn bản công chứng từ chối nhận di sản tiếng nước ngoài

Một văn bản công chứng bằng tiếng nước ngoài chỉ có hiệu lực tại Việt Nam khi:

  • Có bản dịch tiếng Việt hợp lệ được công chứng hoặc chứng thực;

  • Được hợp pháp hóa lãnh sự nếu lập ở nước ngoài;

  • Được lập trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày mở thừa kế, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp không đáp ứng các điều kiện trên, văn bản có thể bị xem là vô hiệu, khiến người thừa kế mặc nhiên được xem là đồng ý nhận di sản.

Lưu ý khi lập văn bản từ chối nhận di sản tiếng nước ngoài

  • Không nên tự dịch hoặc sử dụng bản dịch không công chứng, vì ngân hàng, cơ quan nhà nước có thể từ chối tiếp nhận.

  • Nếu di sản có giá trị lớn (như đất đai, nhà ở), nên sử dụng văn bản song ngữ để tránh hiểu nhầm trong quá trình giải quyết.

  • Văn bản từ chối chỉ có hiệu lực khi người lập hoàn toàn minh mẫn, tự nguyện, không bị ép buộc.

  • Nên giữ bản chính và bản dịch cùng nhau để tiện sử dụng khi cần đối chiếu.

Kết luận

Tóm lại, công chứng văn bản từ chối nhận di sản tiếng nước ngoài hoàn toàn có thể hợp lệ, miễn là tuân thủ đúng quy định pháp luật Việt Nam về ngôn ngữ, công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự. Trong trường hợp người thừa kế là người nước ngoài hoặc đang ở nước ngoài, cần thực hiện đúng quy trình, tránh lập văn bản đơn giản hoặc không qua cơ quan có thẩm quyền — vì có thể khiến văn bản bị vô hiệu.

Xem thêm:  Tranh chấp đất liền kề: vai trò của UBND xã trong giải quyết

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Hậu quả pháp lý khi công chứng hợp đồng mua bán xe sai quy định

>>> Tra cứu hồ sơ ly hôn: Cách xem tiến độ tại tòa án

>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết

>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín

>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá