Hiện nay vấn đề liên quan đến việc thu hồi đất đã và đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng và đầy tranh cãi. Không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống và tương lai của những người dân sở hữu các miếng đất bị thu hồi, mà còn đặt ra câu hỏi về quyền lợi và trách nhiệm của các cơ quan chính phủ và tổ chức liên quan. Một trong những vấn đề đáng xem xét là liệu việc quyết định thu hồi đất đến người dân có nên được xem là bắt buộc hay không. Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn huệ tìm hiểu về việc có bắt buộc phải thông báo thu hồi đất đến người dân không trong bài viết dưới đây.

>>> Xem thêm: Địa chỉ thực hiện dịch vụ làm sổ đỏ uy tín, miễn ship tận nhà ngay khi có sổ tại Hà Nội.

1. Bắt buộc phải thông báo trước cho người dân khi có quyết định thu hồi đất đúng không?

Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thu hồi đất phải ban hành thông báo thu hồi đất trước khi ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội.

1. Bắt buộc phải thông báo trước cho người dân khi có quyết định thu hồi đất đúng không?

>>> Xem thêm: Phí dịch vụ sang tên sổ đỏ bao nhiêu tiền?

Điều này đã được nêu rõ tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013:

Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

Theo đó, thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của nơi có đất bị thu hồi.

Về thời gian thông báo thu hồi đất, khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai quy định như sau:

Trước khi có quyết định thu hồi đất:

– Đối với đất nông nghiệp: Chậm nhất là 90 ngày;

– Đối với đất phi nông nghiệp: Chậm nhất 180 ngày.

Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Tóm lại, trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội phải thực hiện thông báo tới người có đất bị thu hồi trong thời gian quy định.

2. Người dân cần làm gì khi thu hồi đất mà không có thông báo trước?

Như đã trình bày ở phần trên, trước khi ra quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo về việc thu hồi đất tới người dân. Trường hợp không thực hiện thông báo theo quy định được xem là thu hồi đất không đúng quy trình, thủ tục theo quy định pháp luật.

Xem thêm:  Dịch thuật công chứng ở đâu chất lượng nhất?
2. Người dân cần làm gì khi thu hồi đất mà không có thông báo trước?

>>> Xem thêm: Phân biệt văn bản công chứng và chứng thực như thế nào?

Mặt khác, tại khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Như vậy, người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi thu hồi đất của cơ quan Nhà nước khi chưa có thông báo thu hồi đất. Cụ thể như sau:

– Khiếu nại hành chính về việc thu hồi đất:

Theo Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thông báo hồi đất đối với cá nhân, hộ gia đình, do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thu hồi đất lần đầu. Quy trình khiếu nại như sau:

Bước 1. Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại

Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2. Thụ lý đơn

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;

– Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.

>>> Xem ngay: Văn phòng công chứng thứ 7 chủ nhật thực hiện dịch vụ sao y chứng thực online tại Hà Nội.

Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại

Bước 4. Tổ chức đối thoại

– Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.

– Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại

Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, người dân có quyền khởi kiện về hành vi thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người khởi kiện hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại Luật Tố tụng hành chính 2015. Theo đó, thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:

– Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Tòa án nhân dân tỉnh nơi có đất bị thu hồi sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án

– Đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Tòa án nhân dân cấp cao sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết vụ án.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu khởi kiện

Xem thêm:  Công chứng chứng chỉ IELTS, TOEIC ở đâu?

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong 03 ngày kể từ ngày được phân công, thẩm phán tiến hành xem xét quyết định có thụ lý vụ án hay không.

– Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Trên đây là bài viết giải đáp về “Có bắt buộc phải thông báo thu hồi đất đến người dân không?”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA:

>>> Người đã chết có được cấp sổ đỏ không? Thủ tục xin cấp sổ đỏ lại cho người đã mất như thế nào?

>>> Công chứng giấy ủy quyền nhờ người thân mua bán đất hết bao nhiêu tiền?

>>> 5 điều cần lưu ý khi thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

>>> Hợp đồng thuê nhà bắt buộc phải có những nội dung gì?

>>> Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn thủ tục ủy quyền dự họp đại hội đồng cổ đông [Chi tiết nhất]

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *