Sổ hồng là một trong những thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực bất động sản và quyền sở hữu đất đai tại Việt Nam. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất của mỗi gia đình. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu về Sổ hồng và các quy định liên quan. Vì vậy, trong bài viết này, hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ điểm qua những điều cơ bản mà người dân cần biết về Sổ hồng.

1. Sổ hồng là gì?

Trong lĩnh vực pháp luật đất đai và nhà ở, qua các thời kỳ không xuất hiện thuật ngữ “Sổ hồng”. Tuy nhiên, cùng với “Sổ đỏ”, “Sổ hồng” được dân gian thường gọi để chỉ Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất dựa trên màu sắc của giấy.

1. Sổ hồng là gì?

>>> Xem thêm: Địa chỉ cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ , sổ hồng trọn gói khi mua nhà chung cư tại Hà Nội.

Trước ngày 12/10/2009, tại Việt Nam tồn tại hai loại Giấy chứng nhận khác nhau. Giấy chứng nhận giấy màu hồng được sử dụng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng). Trong khi đó, Giấy chứng nhận khác với giấy chứng nhận màu đỏ dùng để chứng nhận giấy phép sử dụng đất (thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Từ ngày 12/10/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực, cả người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều được cấp một loại Giấy chứng nhận duy nhất. Đây là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, và được thống nhất một mẫu giấy chứng nhận có dán màu hồng cánh sen.

Lưu ý rằng, dù chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận từ ngày 12/10/2009, các loại Giấy chứng nhận nhận về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới.

Vì vậy, “Sổ hồng” được hiểu là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là chứng thư pháp lý được Nhà nước cấp để xác nhận quyền lợi hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản này.

2. Sổ hồng và sổ đỏ có khác nhau hay không?

Sự khác biệt giữa “Sổ hồng” và “Sổ đỏ” chỉ xuất hiện trước ngày 12/10/2009. Từ ngày đó trở đi, quy định về cấp giấy chứng nhận đã có hệ thống nhất và áp dụng trên toàn quốc, không còn sự phân biệt giữa “Sổ hồng” và “Sổ đỏ”. Hiện nay, cả hai đều được gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, theo khuôn mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Xem thêm:  Không làm Sổ đỏ trước 2026 sẽ mất rất nhiều tiền, có đúng không?
2. Sổ hồng và sổ đỏ có khác nhau hay không?

Điều 9 của Luật Nhà năm 2014 quy định: “Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà được thực hiện theo quy định của luật về đất đai”.

Từ thông tin trên, có thể thấy rằng “Sổ hồng” và “Sổ đỏ” không còn được phân biệt trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Tất cả đều được gọi là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, và việc cấp giấy chứng nhận này thách thức thủ tục theo quy định của luật về đất đai.

Tiêu chíSổ đỏSổ hồng
Ý nghĩaSổ đỏ là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003)
Sổ hồng là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định:- Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;- Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở(Theo Điều 11 Luật Nhà ở 2005).
Cơ quan ban hànhDo Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hànhDo Bộ Xây dựng ban hành
Màu sắcMàu đỏMàu hồng nhạt

3. Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một trong những trường hợp sau đây:

  1. Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013. Điều này áp dụng cho các hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện để được cấp Sổ hồng.
  2. Người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất từ ​​sau ngày 01/7/2014.
  3. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
  4. Người được sử dụng đất theo kết quả của giải trong trường hợp tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, cáo buộc về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
  5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
  6. Người sử dụng đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  7. Người mua nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất.
  8. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà gắn liền với đất; người mua nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước.
  9. Người sử dụng mảnh đất tách, hợp mảnh; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
  10. Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Xem thêm:  Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế không?

Nếu đáp ứng được các điều kiện và thuộc một trong những trường hợp trên thì sẽ được cấp Sổ hồng

>>> Bài viết liên quan : Cách đọc thông tin trên sổ hồng đơn giản, chính xác ai cũng cần biết.

Trên đây là bài viết giải đáp cho câu hỏi “Người thuê hay người cho thuê nhà trọ phải đi đăng ký tạm trú?”. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM:

>>> Có thể bạn quan tâm: Tìm hiểu mức phạt dành cho người vi phạm sử dụng Sổ đỏ giả

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *