Trong thực tế, có nhiều trường hợp bên thuê không còn nhu cầu sử dụng tài sản và mong muốn chuyển giao quyền hợp đồng thuê tài sản lại cho người khác. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ điều kiện, quyền hạn và giới hạn pháp lý của hành vi này. Vậy có thể chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản không? Câu trả lời sẽ phụ thuộc vào quy định pháp luật và thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Bài viết sau sẽ phân tích chi tiết điều kiện và căn cứ để thực hiện việc chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản một cách hợp pháp.
>>> Xem thêm: Hồ sơ mua bán bất động sản cần chuẩn bị những gì khi đến văn phòng công chứng?
1. Hợp đồng thuê tài sản là gì?
Theo quy định tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê tài sản có thể áp dụng với nhiều loại tài sản như nhà ở, đất đai, máy móc thiết bị, xe cộ, mặt bằng kinh doanh…
Ví dụ minh họa: Anh A ký hợp đồng thuê một cửa hàng mặt tiền để kinh doanh thời trang trong 3 năm. Sau một năm, do thay đổi kế hoạch, anh A muốn nhượng lại quyền thuê cửa hàng cho chị B. Trường hợp này là điển hình của việc đề xuất chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản.
2. Chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản có được phép không?
Căn cứ pháp lý cho việc chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản
Theo Điều 483 Bộ luật Dân sự 2015, bên thuê chỉ được chuyển quyền thuê tài sản cho người khác khi có sự đồng ý của bên cho thuê. Nếu không được sự chấp thuận, việc chuyển nhượng là không hợp pháp và bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Ngoài ra, Điều 188 Luật Nhà ở 2014 (đối với hợp đồng thuê nhà ở) và các quy định chuyên ngành khác cũng có quy định tương tự.
>>> Xem thêm: Lợi ích khi sử dụng dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói tại các văn phòng uy tín.
Điều kiện để chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản hợp pháp
Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản phải đảm bảo các điều kiện sau:
Có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê
Các bên (bên thuê cũ, bên thuê mới và bên cho thuê) có thể lập phụ lục hợp đồng hoặc hợp đồng mới ghi nhận việc chuyển giao
Tài sản cho thuê không bị cấm chuyển nhượng theo quy định pháp luật hoặc trong hợp đồng
Ví dụ minh họa: Công ty X thuê một mặt bằng làm showroom. Sau đó, công ty X muốn chuyển quyền thuê cho công ty Y. Công ty Y đồng ý nhận lại và tiếp tục thanh toán tiền thuê. Tuy nhiên, nếu chủ mặt bằng (bên cho thuê) không đồng ý thì giao dịch này không hợp pháp và không được pháp luật công nhận.
3. Các lưu ý khi chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản
Không đồng ý bằng lời nói
Việc đồng ý chuyển nhượng bằng lời nói, tin nhắn hoặc email có thể không đủ giá trị pháp lý nếu xảy ra tranh chấp. Để đảm bảo an toàn pháp lý, các bên nên lập văn bản có chữ ký của cả ba bên.
>>> Xem thêm: Làm thế nào để dịch vụ công chứng hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trong hoạt động pháp lý?
Phải làm rõ nghĩa vụ tài chính và trách nhiệm
Trước khi chuyển nhượng, các bên cần làm rõ:
Bên nào thanh toán tiền thuê còn lại
Trách nhiệm sửa chữa hư hỏng, thiệt hại trong thời gian thuê
Các khoản đặt cọc có được hoàn trả hoặc chuyển giao không
Đối với nhà ở hoặc mặt bằng kinh doanh
Trong trường hợp hợp đồng thuê là nhà ở hoặc mặt bằng, bên nhận chuyển nhượng có thể cần làm lại các thủ tục đăng ký tạm trú, kê khai thuế hoặc xin phép cơ quan có thẩm quyền nếu tài sản thuộc diện quản lý đặc biệt.
4. Hệ quả pháp lý nếu chuyển nhượng trái pháp luật
Nếu bên thuê tự ý chuyển nhượng hợp đồng mà không có sự đồng ý của bên cho thuê, thì:
Hành vi đó có thể bị coi là vi phạm hợp đồng
Bên cho thuê có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng
Bên thuê phải bồi thường thiệt hại (nếu có)
Ví dụ minh họa: Anh C thuê một kho xưởng trong 5 năm nhưng sau 1 năm tự ý chuyển quyền sử dụng cho người khác mà không thông báo với chủ nhà. Khi phát hiện, chủ nhà có quyền yêu cầu chấm dứt hợp đồng ngay và không hoàn lại tiền đặt cọc.
>>> Xem thêm: Những rủi ro pháp lý thường gặp trong hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
>>> Xem thêm: Hết hạn hợp đồng mượn tài sản nhưng không trả: Xử lý thế nào theo luật?
Kết luận
Hợp đồng thuê tài sản có thể được chuyển nhượng cho người khác, nhưng chỉ khi có sự đồng ý của bên cho thuê. Việc chuyển nhượng cần được lập thành văn bản rõ ràng, quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm tránh rủi ro pháp lý. Trước khi thực hiện, các bên nên tham khảo kỹ nội dung hợp đồng gốc và các quy định của pháp luật có liên quan.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com